Lượt xem: 0 Tác giả: Site Editor Thời gian xuất bản: 2024-08-08 Nguồn gốc: Địa điểm
Cấu trúc quang điện (PV) có thể được chia thành hai loại dựa trên mức độ tích hợp của mô-đun PV: PV gắn liền với tòa nhà (BAPV) và PV tích hợp trong tòa nhà (BIPV) . Mặc dù BIPV có những lợi thế nhất định về chi phí và hiệu suất nhưng quá trình phát triển của nó vẫn đang ở giai đoạn đầu. BAPV, có thể được lắp đặt trực tiếp trên các tòa nhà hiện có, vẫn là hình thức phổ biến. So với các thị trường nước ngoài, công suất lắp đặt BIPV ở Nhật Bản, Pháp, Ý và Hoa Kỳ đã lần lượt đạt 3GW, 2,7GW, 2,5GW và 0,6GW, trong khi ở Trung Quốc, con số này chỉ là 0,7GW vào năm 2020, cho thấy tiềm năng đáng kể để tăng cường thâm nhập BIPV trong tương lai . Hơn nữa, từ góc độ mô hình kinh doanh, BAPV vẫn giữ được nhiều đặc điểm hơn của các sản phẩm PV, với các dự án chủ yếu do các công ty sản xuất PV chủ trì. Mặt khác, BIPV gắn kết chặt chẽ với quá trình xây dựng tổng thể, phụ thuộc nhiều hơn vào năng lực EPC của các công ty xây dựng, từ đó mang lại cơ hội tăng trưởng mới cho ngành xây dựng. Nhìn chung, BAPV và BIPV bổ sung cho những điểm mạnh và điểm yếu của nhau, mang lại cơ hội tăng trưởng đáng kể cho cả nhà sản xuất PV và các công ty xây dựng trong ngành xây dựng PV.
Các ứng dụng quang điện (PV) trong các tòa nhà đại diện cho một biên giới mới cho việc sản xuất năng lượng mặt trời. Công nghệ này tích hợp hệ thống PV với cấu trúc bên ngoài của tòa nhà, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và giảm mức tiêu thụ, khiến nó trở thành một thành phần quan trọng trong việc đạt được các tòa nhà thụ động năng lượng thấp.
① Quang điện gắn liền với tòa nhà (BAPV): Đây là hệ thống quang điện được lắp đặt trên các tòa nhà hiện có, tận dụng không gian nhàn rỗi để phát điện. BAPV thường được sử dụng trong việc trang bị thêm các cấu trúc hiện có.
② Quang điện tích hợp trong tòa nhà (BIPV): Điều này bao gồm các hệ thống PV được thiết kế, xây dựng và lắp đặt đồng thời với chính tòa nhà, tích hợp liền mạch với cấu trúc của tòa nhà. Hệ thống BIPV không chỉ tạo ra điện mà còn góp phần tạo nên vẻ thẩm mỹ cho tòa nhà.

① BAPV: Thông thường, hệ thống BAPV sử dụng các giá đỡ đặc biệt để cố định mô-đun quang điện vào cấu trúc tòa nhà hiện có. Các hệ thống này chủ yếu phục vụ chức năng tạo năng lượng mà không ảnh hưởng đến chức năng ban đầu của tòa nhà và chúng được coi là các tòa nhà quang điện mặt trời 'loại lắp đặt'.
② BIPV: Hệ thống BIPV bao gồm phương pháp đầu tư và xây dựng một lần, trong đó các cấu trúc hỗ trợ hệ thống PV, mô-đun PV và các bộ phận điện khác được lắp đặt trực tiếp trong giai đoạn xây dựng tòa nhà. Hệ thống BIPV không chỉ tạo ra điện mà còn thay thế các vật liệu xây dựng thông thường, vừa đóng vai trò là thành phần kết cấu vừa đáp ứng các yêu cầu chức năng của tòa nhà.
Hệ thống quang điện gắn liền với tòa nhà (BAPV) và hệ thống quang điện tích hợp trong tòa nhà (BIPV) có những điểm mạnh và điểm yếu bổ sung cho nhau. BIPV thường tiết kiệm hơn. Theo tính toán cho dự án mái nhà xưởng kết cấu thép của Polaris Solar PV Network , sử dụng Hệ thống mái BIPV có thể tiết kiệm khoảng 164 RMB/m2 chi phí vật liệu. Ngoài ra, Hệ thống BIPV có tuổi thọ thiết kế trên 50 năm, mang lại lợi ích kinh tế toàn diện đáng kể. So sánh cụ thể như sau:
·BIPV: Là một hệ thống quang điện tích hợp, BIPV được tích hợp vào thiết kế kiến trúc tổng thể, mang lại diện mạo tòa nhà gắn kết và thẩm mỹ hơn.
·BAPV: Là một hệ thống được trang bị thêm, BAPV được thêm vào sau xây dựng, dẫn đến hình thức kém gắn kết hơn.
·BIPV: Mái nhà trong công trình BIPV là kết cấu chịu lực đơn giản, phân bố lực rõ ràng, đảm bảo độ an toàn cao.
·BAPV: Do tính chất được trang bị thêm, mái trong hệ thống BAPV có điều kiện tải phức tạp hơn, dưới tải trọng gió và biến dạng lâu dài, có thể gây ra hiệu ứng mỏi có thể ảnh hưởng đến an toàn kết cấu.
·BIPV: Sử dụng các tấm kính kỵ nước kết hợp với các kênh dẫn nước chính, gioăng chống thấm và các bộ phận khác để tạo thành hệ thống thoát nước mái toàn diện. Sự kết hợp mô-đun của cấu trúc mái, dải chớp và giếng trời có thể đạt được hiệu quả chống thấm vượt trội.
·BAPV: Vốn không cung cấp khả năng chống thấm; nó dựa vào mái nhà hiện có để có đủ khả năng chống thấm.
·BIPV: Là thành phần kết cấu quan trọng, BIPV phải đáp ứng các tiêu chuẩn cao về chống thấm, cách nhiệt và các tiêu chí hiệu suất kiến trúc khác, khiến việc lắp đặt trở nên khó khăn hơn.
·BAPV: Chỉ cần thêm các thành phần quang điện vào mái nhà hiện có, khiến việc lắp đặt tương đối đơn giản.
·BIPV: Mái nhà được thiết kế với các tấm PV mô-đun, nhưng việc bảo trì đòi hỏi phải đảm bảo rằng các chức năng của mái vẫn còn nguyên, điều này làm tăng độ phức tạp trong vận hành và bảo trì.
·BAPV: Việc bảo trì có thể được thực hiện trực tiếp trên mái nhà với việc tháo và lắp lại tương đối dễ dàng, giúp việc vận hành và bảo trì trở nên ít khó khăn hơn.
BIPV so với BAPV: So sánh chi phí toàn diện
| Các điểm so sánh | Hệ thống BIPV | Hệ thống BAPV |
| Tấm lợp nhôm-magiê-mangan | / |
Bao gồm các tấm mái nhôm-magiê-mangan có cạnh khóa thẳng đứng và giá đỡ loại T bằng hợp kim nhôm, khoảng ¥200/㎡ |
| Phụ kiện khung hệ thống | Bao gồm dải long não đèn hỗ trợ, dải hợp kim nhôm, dải đệm cao su, vật cố định, v.v. khoảng ¥ 0,6/W*120W/㎡=¥72 | Bao gồm kẹp, ray dẫn hướng, vật cố định, v.v. khoảng ¥0,3 /W*120W/㎡ = ¥36 |
| Bảng đơn vị mô-đun phát điện quang điện | Bao gồm các tấm quang điện và khung hợp kim Ming, khoảng 120W/㎡'* ¥ 2,8 /W= ¥336 | Bao gồm các tấm quang điện và khung hợp kim Ming, khoảng 120W/㎡* ¥ 2,8 /W = ¥336 |
| Chi phí tổng hợp (giá vật liệu) | Phụ kiện khung hệ thống + bo mạch bộ phận phát điện quang điện =¥408 /㎡ | Tấm mái nhôm-magiê-mangan + Phụ kiện khung hệ thống + bảng bộ phận phát điện quang điện = ¥572 /㎡ |
| Đơn giá (đồng/m2) | 408 | 572 |
| Phần kết luận | Việc sử dụng hệ thống mái tích hợp của tòa nhà quang điện có thể tiết kiệm vật liệu ¥160 /㎡ | |
Dữ liệu của Polaris Solar PV Network
BIPV so với BAPV
| Các điểm so sánh | Hệ thống BIPV | Hệ thống BAPV |
| Diện mạo tòa nhà | Lồng ghép vào thiết kế tổng thể của công trình mà không làm mất đi vẻ đẹp | Cài đặt muộn, tính toàn vẹn kém |
| Cuộc sống thiết kế | Tuổi thọ có thể đạt tới hơn 50 năm | 20-25 năm |
| Căng thẳng mái nhà | Mái nhà là loại mái đơn giản, có kết cấu chịu lực rõ ràng và độ an toàn kết cấu cao | Ứng suất phức tạp, tải trọng gió dài hạn và biến dạng có thể gây ra hiện tượng mỏi, ảnh hưởng đến an toàn kết cấu |
| Tính chống thấm | Hệ thống thoát nước trên mái được hình thành bởi các tấm kính kỵ nước, bể chứa nước chính.Vòng chống thấm, v.v. Cấu trúc mái, viền nhấp nháy, dải đèn, v.v. được cấu tạo theo mô-đun để tránh nguy cơ rò rỉ | Không cần cung cấp khả năng chống thấm, chỉ cần mái nhà hiện có có khả năng chống thấm |
| Độ khó xây dựng | Hiah lắp đặt chính xác, đảm nhận việc chống thấm mái nhà, cách nhiệt và các chức năng khác, và có độ khó xây dựng lớn | Thi công theo 2 giai đoạn, độ khó trong lắp đặt linh kiện thấp |
| Vận hành và bảo trì | Mái nhà được thiết kế theo mô-đun và lắp đặt một mô-đun pin duy nhất làm khối. Khi kiểm tra, sửa chữa cũng cần xem xét các công năng của mái nhà đã hoàn thiện chưa, việc vận hành, bảo trì có khó khăn không. | Có thể kiểm tra và sửa chữa trực tiếp trên mái nhà, việc tháo lắp tương đối thuận tiện, vận hành và bảo trì dễ dàng |
Dữ liệu của Polaris Solar PV Network
Tế bào quang điện (PV) là thành phần cốt lõi nền tảng của hệ thống phát điện PV. Chúng chủ yếu được phân loại thành pin mặt trời silicon tinh thể và pin mặt trời màng mỏng dựa trên vật liệu được sử dụng. Tế bào silicon tinh thể chiếm lĩnh thị phần, trong khi tế bào màng mỏng dự kiến sẽ tăng cường thâm nhập do sự phát triển của các ứng dụng xây dựng quang điện.
So sánh silicon tinh thể và tế bào màng mỏng trong lĩnh vực quang điện xây dựng
| Pin mặt trời silicon tinh thể | Pin mặt trời màng mỏng | |
| Công suất trên mỗi đơn vị diện tích | Một nhà máy quang điện silicon tinh thể có diện tích mái 1.000 mét vuông có công suất khoảng 100 kW. | Một nhà máy quang điện màng mỏng có diện tích mái 1.000 mét vuông có công suất khoảng 70 kW. |
| Hiệu suất ánh sáng yếu | Pin mặt trời silicon tinh thể có hiệu suất ánh sáng yếu tương đối kém. Ví dụ, ở một thành phố phía nam Trung Quốc, các mô-đun PV silicon tinh thể được lắp đặt hướng thẳng về phía nam chỉ đạt được 59% hiệu suất tối đa trong điều kiện ánh sáng dưới mức tối ưu. | Pin mặt trời màng mỏng có hiệu suất ánh sáng yếu mạnh mẽ và ít nhạy cảm hơn với các góc lắp đặt. Chúng tạo ra điện trong thời gian dài hơn trong điều kiện ánh sáng yếu so với pin silicon tinh thể, khiến chúng phù hợp hơn cho việc lắp đặt không hướng về phía Nam, tường rèm và các dự án BlPV ở vùng nhiều mây hoặc lạnh. |
| Hệ số nhiệt độ | Hệ số nhiệt độ tương đối cao. Khi nhiệt độ hoạt động vượt quá 25°c, công suất đầu ra tối đa sẽ giảm 0,40-0,45% cho mỗi lần tăng 1°c. | Hệ số nhiệt độ tương đối thấp, Khi nhiệt độ hoạt động vượt quá 25oC, công suất tối đa chỉ giảm 0,19-0,21% cho mỗi lần tăng 1°C. |
| Đa dạng màu sắc | Các tùy chọn màu sắc chủ yếu có màu xanh lam, chẳng hạn như xanh đậm và xanh nhạt. | Các mô-đun màng mỏng có thể được sản xuất với nhiều màu sắc khác nhau khi cần thiết. |
| Trọng lượng mô-đun | Các mô-đun tương đối nặng. | Chúng tương đối nhẹ, giảm bớt khó khăn và chi phí khi xây dựng tấm lợp. Ngoài ra, khi được sử dụng trong các ứng dụng tường rèm, mô-đun Py màng mỏng yêu cầu ít hỗ trợ cấu trúc hơn và có chi phí thấp hơn so với mô-đun silicon tinh thể. |
Nguồn đến năm 2021 Diễn đàn thị trường và công nghệ BIPV silicon, màng mỏng và perovskite tinh thể
Nhìn chung, hệ thống công nghệ màng mỏng và silicon tinh thể đóng vai trò bổ sung cho nhau trong lĩnh vực tòa nhà quang điện. Công nghệ màng mỏng có lợi thế khác biệt trong các dự án xây dựng quang điện cụ thể, chẳng hạn như mái nhà không hướng về phía Nam, tường rèm và các kịch bản tùy chỉnh. Theo một nghiên cứu năm 2018 của Viện Hệ thống Năng lượng Mặt trời Fraunhofer ở Đức về các dự án BIPV Châu Âu , khoảng 90% dự án BIPV trên mái nhà sử dụng công nghệ silicon tinh thể, trong khi khoảng 56% dự án BIPV mặt tiền sử dụng công nghệ màng mỏng.
Dữ liệu của Fraunhofer
Dữ liệu của Fraunhofer
Phân loại và đặc điểm của hệ thống kỹ thuật chính của tế bào quang điện
| Hệ thống công nghệ | Vật liệu cụ thể | Hiệu suất chuyển đổi quang điện | Lợi thế | Điều bất lợi |
| Pin mặt trời silicon tinh thể | Silic đơn tinh thể | 16% - 18% | Tuổi thọ cao (thường lên tới 20-30 năm), hiệu suất chuyển đổi quang điện cao | Chi phí sản xuất cao, thời gian sản xuất dài, hiệu suất ánh sáng yếu kém |
| Silic đa tinh thể | 14% - 16% | Độ ổn định ánh sáng cao, chi phí thấp, sản xuất đơn giản và hiệu quả không bị suy giảm rõ ràng | Hiệu suất phát điện trong điều kiện ánh sáng yếu kém | |
| Pin mặt trời màng mỏng | Silic vô định hình | 6% - 9% | Công nghệ trưởng thành, ngưỡng sản xuất thấp | Hiệu suất chuyển đổi quang điện hạn chế |
| Đồng indi gali selenua (ClGS) | 11% | Chi phí sản xuất thấp, ô nhiễm thấp, không suy giảm, hiệu suất ánh sáng yếu tốt, hiệu suất chuyển đổi quang điện cao | Công nghệ này rất nhạy cảm với tỷ lệ nguyên tố và cấu trúc phức tạp, đòi hỏi quá trình chuẩn bị và xử lý cực kỳ nghiêm ngặt. điều kiện |
|
| Cadmium Telluride (CdTe) | 9% - 12% | Chi phí sản xuất thấp, hiệu suất chuyển đổi cao, hệ số nhiệt độ thấp (hiệu suất tuyệt vời ở nhiệt độ thấp), hiệu ứng ánh sáng yếu tốt | Sự khan hiếm nguyên liệu thô và độc tính của cadmium đòi hỏi phải có hệ thống tái chế quy mô lớn, khiến việc ứng dụng quy mô lớn trở nên khó khăn |
Nguồn: Nghiên cứu ứng dụng quang điện mặt trời trong các tòa nhà, Tổng quan về sự phát triển của ngành công nghiệp pin mặt trời màng mỏng đồng indium gallium selenide
Khi so sánh công suất lắp đặt lịch sử của các khu vực phát triển, tổng công suất lắp đặt BIPV hiện tại của Trung Quốc tương đương với mức mà Nhật Bản và Châu Âu đạt được khoảng 5 đến 10 năm trước. Quỹ đạo này chỉ ra rằng thị trường ở Trung Quốc còn lâu mới trưởng thành và còn rất nhiều cơ hội để BIPV thâm nhập vào tương lai.
Ngói lợp năng lượng mặt trời Terli: Tính thẩm mỹ cao cấp, lợi ích vô giá
Kính quang điện mặt trời Cadmium Telluride: Ứng dụng toàn cầu hiện tại và triển vọng trong tương lai
Chia sẻ trường hợp BIPV | Kính năng lượng mặt trời hiện thực hóa những ý tưởng hay thay đổi của bạn
Kính quang điện mặt trời CdTe cho mặt tiền & hệ thống PV thông gió
Kính năng lượng mặt trời CdTe: Cửa sổ xanh cho các tòa nhà tương lai